(Kèm theo Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND
ngày 26 tháng 12 năm 2014
của Ủy ban nhân
dân thành phố Cần Thơ)
I. Nguyên tắc chung
1. Nhóm đất nông nghiệp
Giá các loại đất nông nghiệp được xác định theo từng vị trí khác nhau,
giá đất được xác định theo từng vị trí đó.
a) Vị trí 1: là vị trí mà tại
đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất;
b) Vị trí 2: là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều
kiện ít thuận lợi hơn.
2. Nhóm đất phi nông nghiệp
a) Đất ở:
- Đất ở tại đô thị:
Mỗi tuyến đường phố đô thị
được chia thành nhiều đoạn có khả năng sinh lợi và kết cấu hạ tầng khác nhau.
Tùy theo mức sinh lợi và kết cấu hạ tầng từng đoạn đường của tuyến đường đó để
xác định giá đất từ thấp đến cao.
Mỗi tuyến đường chia ra làm 4 vị trí:
+ Vị trí 1: Áp dụng
đối với thửa đất có ít nhất một cạnh tiếp giáp đường phố (mặt tiền), giá đất
bằng 100% giá đất đoạn đường đó.
+ Vị trí 2: Áp
dụng đối với đất ở trong hẻm của đường phố được xác định trong bảng giá đất, có
điều kiện sinh hoạt thuận lợi, giá đất được quy định cụ thể trong bảng giá đất.
+ Vị trí 3: Áp dụng đối với đất ở trong hẻm của
đường phố có điều kiện giao thông kém hơn vị trí 2 nhưng lưu thông ra được trục
đường đã có giá (vị trí 1). Giá đất bằng 20% giá đất vị trí 1 của cùng đoạn
đường đó.
+ Vị trí 4: Áp dụng đối với đất ở trong hẻm của hẻm vị
trí 2 và hẻm vị trí 3. Giá đất bằng 15% giá đất vị trí 1 của cùng đoạn đường đó.
- Đất ở tiếp giáp các trục giao thông được xác định cụ thể cho từng tuyến
đường, quốc lộ, đường tỉnh, đường đến trung tâm các xã.
- Đất ở nông thôn (Đất ở còn lại):
+ Đất ở nông thôn (Đất ở còn lại): Được xác định là đất ở không xác
định được vị trí 1, 2, 3, 4, không thuộc các khu dân cư và không tiếp giáp các tuyến
đường giao thông được quy định trong bảng giá đất, sau thâm hậu 50m từ chân
taluy đường (đối với các tuyến đường không có taluy thì tính từ lề đường qua
mỗi bên 1,5m).
b) Đất thương mại, dịch vụ và đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ:
Được xác định bằng nguyên tắc xác định vị trí, khu vực theo
nguyên tắc xác định như trường hợp đối với đất ở được quy định trong bảng quy
định này.
c) Đất
khu công nghiệp, khu chế xuất:
- Trà
Nóc 1:
Áp dụng theo giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không
phải là đất thương mại, dịch vụ còn lại thuộc Khu vực 1, quận Bình Thủy.
- Trà Nóc 2:
Áp dụng theo giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không
phải là đất thương mại, dịch vụ còn lại thuộc Khu vực 1, quận Ô Môn.
- Đất Khu công nghiệp, Tiểu thủ công nghiệp Thốt Nốt:
+ Đối với các vị trí không tiếp giáp Quốc lộ 91 áp dụng
theo giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại,
dịch vụ còn lại thuộc quận Thốt Nốt.
+ Đối với các vị trí tiếp giáp Quốc lộ 91 áp dụng theo giá đất
sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tiếp
giáp Quốc lộ 91.
II. Một số quy định khi xác định giá đất phi nông nghiệp
1. Đất thâm hậu
a)
Đối với đất ở.
- Thâm hậu đất ở tại đô thị, tại các thị trấn: Đối với thửa đất mà
chiều sâu (dài) lớn hơn 20m thì giá đất thâm hậu từ trên 20m trở đi được tính
bằng 40% giá đất 20m đầu (vị trí 1). Phần thâm hậu đối với đất trong hẻm cũng
được tính tương tự bằng 40% giá đất ở vị trí đó.
- Thâm hậu đất ở tiếp giáp các trục đường giao thông: Được tính từ chân
taluy qua mỗi bên vào 50m (trường hợp đường không có taluy thì tính từ chân
đường qua mỗi bên 1,5m), phần đất sau thâm hậu từ trên 50m trở đi được tính
bằng 40% giá đất ở trong thâm hậu của cùng thửa đất đó.
+ Trường hợp thửa đất không tiếp giáp mặt tiền nhưng vẫn còn nằm trong
thâm hậu 50m thì giá đất được xác định bằng 40% của giá đất đối với thửa đất
tiếp giáp mặt đường của cùng đoạn đường đó.
Nếu sau khi xác định 40% mà giá đất thấp hơn giá đất ở còn lại thì tính
bằng giá đất ở còn lại.
+ Trường hợp thửa đất có một phần nằm trong thâm hậu 50m và một phần
nằm ngoài thâm hậu 50m thì giá đất được tính như sau:
Phần diện tích trong thâm hậu (không tiếp giáp mặt đường) được tính
bằng 40% của giá đất đối với thửa đất tiếp giáp mặt đường.
Nếu sau khi xác định 40% mà giá đất thấp hơn giá đất ở còn lại thì tính
bằng giá đất ở còn lại.
+ Phần diện tích sau thâm hậu được tính bằng giá đất ở còn lại.
- Đối với đất ở nếu đất vị trí 3, vị trí 4 có giá trị thấp hơn giá đất
ở còn lại có giá trị cao nhất thì được tính bằng giá cao nhất của đất ở còn lại
có giá trị cao nhất của quận, huyện.
b) Đối với đất thương mại, dịch vụ và đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ:
Thâm hậu đối với đất thương mại, dịch vụ và đất sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ được tính là 50m (không
phân biệt trong đô thị hay tiếp giáp các trục đường giao thông).
2. Đối với thửa đất tiếp giáp 2 mặt
tiền đường trở lên
a) Trường hợp thửa đất
tiếp giáp từ 2 mặt tiền đường trở lên (đều thuộc vị trí 1):
- Phần trong thâm hậu: Giá đất được tính theo vị trí 1 của đoạn đường
có mức giá cao nhất đối với thửa đất đó.
- Phần sau thâm hậu: Được tính bằng 40% giá đất của thửa đất vị trí 1.
Nếu sau khi xác định 40% mà giá thấp hơn giá đất vị trí 1 của đoạn đường còn
lại thì giá đất được xác định bằng vị trí 1 của đoạn đường còn lại đó.
b) Trường hợp thửa đất tiếp giáp từ 2 mặt
tiền trở lên (thuộc vị trí 2, 3, 4):
- Phần trong thâm hậu: Giá đất được tính theo vị trí có giá đất cao
nhất đối với thửa đất đó.
- Phần sau thâm hậu: Giá đất được xác định theo vị trí có giá đất thấp
hơn đối với thửa đất đó.
III. Quy định các đường trục chính và trục phụ tại các khu
dân cư trên địa bàn thành phố Cần Thơ
1. Trục đường chính: Là
trục đường có lòng đường từ 10m trở lên, kể cả dãy phân cách.
2. Trục đường phụ: Là
trục đường có lòng đường dưới 10m.
3. Riêng đối với các
khu dân cư trên địa bàn quận Cái Răng thuộc Khu đô thị Nam sông Cần Thơ được quy định như
sau:
a) Trục đường chính A: Là
trục đường có lòng đường từ 10m trở lên, kể cả dãy phân cách.
b) Trục đường chính B: Là trục đường có lòng
đường dưới 10m.nguồn: http://cantho.gov.vn